Home page  |  Introduction  |  News  |  Contact   
 
Crew Open Vessel-Cargo Ship for Sale-Purchase Lashing, dunnage Shipping supply    
 Search
 SUPORT ONLINE

andy.fijocoship
My status
andy.fijocoship
  UTILITIES
Exchange rates
   Gold price
   Weather
VISITOR

Online: 9
Total visitor

 & Mid(lngVisitorNumber, intWriteDigitLoopCount, 1) &  & Mid(lngVisitorNumber, intWriteDigitLoopCount, 1) &  & Mid(lngVisitorNumber, intWriteDigitLoopCount, 1) &  & Mid(lngVisitorNumber, intWriteDigitLoopCount, 1) &  & Mid(lngVisitorNumber, intWriteDigitLoopCount, 1) &  & Mid(lngVisitorNumber, intWriteDigitLoopCount, 1) &  & Mid(lngVisitorNumber, intWriteDigitLoopCount, 1) &

  Knowledge  
International Trade Habit
 21:54 '  29/11/2009


 

Tập quán thương mại quốc tế (Incoterms) là một bộ quy tắc được thừa nhận trên toàn cầu nhằm giải thích những điều kiện thương mại quốc tế, như FOB, CFR và CIF, do Phòng Thương Mại Quốc Tế (ICC) tại Paris, Pháp phát hành. Nó quy định trách nhiệm và nghĩa vụ giữa người mua và người bán trong các hợp đồng thương mại. Đây là một công cụ vô giá nhằm tiết kiệm chi phí của các bên. Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu không cần mất nhiều thời gian đàm phán các điều khoản trong mỗi lần giao dịch. Một khi đã đồng ý giao dịch theo điều kiện thương mại nào đó (ví dụ như FOB), việc mua bán sẽ được tiến hành mà không cần thảo luận ai sẽ chịu trách nhiệm về cước, bảo hiểm, hay những rủi ro và chi phí khác.
Incoterms được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1936 - INCOTERMS 1936 - và được chỉnh sửa trong từng thời kỳ để đáp ứng những thay đổi trong nhu cầu thương mại quốc tế. Trong phiên bản gần đây nhất - INCOTERMS 2000, các điều kiện được diễn giải rõ ràng và đầy đủ hơn, nó đã được xuất bản tại các Phòng Thương Mại địa phương là các thành viên của Phòng Thương Mại Quốc Tế (ICC). Thực tế nhiều nhà xuất nhập khẩu trên thế giới vẫn còn quen dùng INCOTERMS 1980, là bản cũ của INCOTERMS 1990 và INCOTERMS 2000. Theo phiên bản INCOTERMS 2000, các điều kiện thương mại quốc tế được chia làm 4 nhóm E, F, C và D, được lấy từ ký tự đầu tiên của các điều kiện, như sau:

Tập quán thương mại quốc tế
( INCOTERMS )

NHÓM 

ĐIỀU KIỆN

Tên đầy đủ

 

E


EXW


Ex Works


 

F

FCA

Free Carrier

FAS

Free Alongside Ship

FOB

Free On Board


 

C

CFR

Cost and Freight

CIF

Cost, Insurance and Freight

CPT

Carriage Paid To

CIP

Carriage and Insurance Paid To


 

D

DAF

Delivered At Frontier

DES

Delivered Ex Ship

DEQ

Delivered Ex Quay

DDU

Delivered Duty Unpaid

DDP

Delivered Duty Paid

 

Thông thường, tất cả các ký tự trong các điều kiện thương mại được viết hoa (ví dụ như: FOB, CFR, CIF và FAS) hoặc viết thường (ví dụ như: fob, cfr, cif, và fas), cũng có thể được viết kèm với những "dấu chấm" (ví dụ như: F.O.B, c.i.f). Trong thương mại quốc tế, tốt nhất đối với các nhà xuất khẩu là cố gắng tránh giao dịch với những điều kiện thương mại mà theo đó, người bán sẽ chịu trách nhiệm về thủ tục Hải quan nhập khẩu và/hoặc đóng các loại thuế nhập khẩu và/hoặc các chi phí và rủi ro khác tại nước người mua, ví dụ như những điều kiện thương mại DEQ (Delivered Ex Quay)DDP (Delivered Duty Paid). Đã có nhiều trường hợp người bán phải trả các chi phí và phí tổn tại nước người mua cao hơn dự tính. Để hạn chế mất mát trong trường hợp này, người bán sẽ thuê một công ty giao nhận hoặc môi giới Hải quan đáng tin cậy tại nước nhập khẩu để theo dõi và xử lý các quy trình thủ tục nhập khẩu. Tương tự như vậy, nhà nhập khẩu tốt nhất không nên chọn điều kiện EXW (Ex Works), bởi vì theo điều kiện này người mua sẽ chịu trách nhiệm về thủ tục hải quan xuất khẩu, chi trả các khoản thuế và chi phí hải quan xuất khẩu, cũng như các chi phí và rủi ro khác tại nước người bán.   

EXW  {+địa điểm quy định}
Ex Works có nghĩa là người bán giao hàng khi đặt hàng hóa dưới quyền định đọat của người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa điểm quy định (ví dụ: cảng, nhà máy, kho hàng, ...), hàng hóa chưa được làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chưa bốc hàng lên phương tiện tiếp nhận. Điều kiện này thể hiện nghĩa vụ của người bán ở phạm vi tối thiểu, và người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro từ khi nhận hàng tại cơ sở của người bán.
Tuy nhiên, nếu các bên muốn người bán chịu trách nhiệm bốc hàng lên phương tiện chuyên chở tại địa điểm đi và chịu rủi ro và các phí tổn về việc bốc hàng đó, thì điều này phải được quy định rõ ràng bằng cách bổ sung thêm từ ngữ cụ thể trong hợp đồng mua bán. Không nên sử dụng điều kiện này khi người mua không thể trực tiếp hoặc gián tiếp làm các thủ tục xuất khẩu. Torng trường hợp như vậy, nên sử dụng điều kiện FCA, với điều kiện người bán đồng ý sẽ bốc hàng và chịu chi phí và rủi ro về việc bốc hàng đó.

 FCA {+ địa điểm quy định }
Free Carrier có nghĩa là người bán, sau khi làm xong các thủ tục thông quan xuất khẩu, giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định, tại địa điểm quy định. Cần lưu ý rằng địa điểm được chọn để giao hàng có ảnh hưởng đến nghĩa vụ bốc và dỡ hàng tại địa điểm đó. Nếu việc giao hàng diễn ra tại cơ sở của người bán, thì người bán có nghĩa vụ bốc hàng. Nếu việc giao hàng diễn ra không tại cơ sở của người bán, thì người bán không có nghĩa vụ dỡ hàng. Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải kể cả vận tải đa phương thức.
"Người chuyên chở" là bất kỳ người nào, mà theo hợp đồng vận tải, cam kết tự mình thực hiện hoặc đứng ra đảm trách việc chuyên chở bằng đường sắt, đường bộ, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa hoặc kết hợp các phuơng thức vận tải đó. Nếu người mua chỉ định một người khác, không phải là người chuyên chở, tiến hành nhận hàng thì người bán được coi là đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng đã được giao cho người được chỉ định đó.

 FAS {+ cảng bốc hàng quy định}
Free Alongside Ship có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dọc theo mạn tàu tại cảng bốc hàng quy định. Điều này có nghĩa rằng người mua phải chịu tất cả mọi chi phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hóa kể từ thời điểm đó. Điều kiện FAS đòi hỏi người bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hóa (Đây là quy định ngược với các bản Incoterms trước đó. Theo các bản Incoterms cũ điều kiện này đòi hỏi người mua làm thủ tục thông quan xuất khẩu). Tuy nhiên, nếu các bên muốn người mua làm thủ tục thông quan xuất khẩu thì điều này phải được quy định rõ ràng bằng cách bổ sung thêm các từ ngữ chính xác thể hiện ý định đó trong hợp đồng mua bán.
Điều kiện này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển hay đường thủy nội địa.

 FOB {+ cảng bốc hàng quy định}
Free On Board có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định. Người mua phải chịu tất cả chi phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hóa kể từ sau điểm ranh giới đó. Điều kiện FOB đòi hỏi người bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hóa. Điều kiện này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển hay đường thủy nội địa. Nếu các bên không có ý định giao hàng qua lan can tàu, thì nên sử dụng điều kiện FCA.

 CFR {+ cảng đến quy định}
Cost and Freight có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng. Người bán phải trả các phí tổn và cước vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới cảng đến quy định, nhưng rủi ro về mất mát và hư hại đối với hàng hóa, cũng như các chi phí phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau thời điểm giao hàng được chuyển từ người bán sang người mua khi hàng qua lan can tàu tại cảng bốc hàng.
Điều kiện CFR đòi hỏi người bán phải thông quan xuất khẩu hàng hóa. Điều kiện này chỉ áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa. Nếu các bên không có ý định giao hàng qua lan can tàu thì nên sử dụng điều kiện CPT.

 CIF {+ cảng đến quy định}
Cost, Insurance and Freight có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng. Người bán phải trả các phí tổn và cước vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới cảng đến quy định, nhưng rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hóa, cũng như các chi phí phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau thời điểm giao hàng, được chuyển từ người bán sang người mua khi hàng qua lan can tàu tại cảng bốc hàng. Tuy nhiên theo điều kiện CIF người bán còn phải mua bảo hiểm hàng hải để bảo vệ cho người mua trước những rủi ro và mất mát hoặc hư hại trong quá trình chuyên chở.
Do vậy, người bán sẽ ký hợp đồng bảo hiểm và trả phí bảo hiểm. Người mua cần lưu ý rằng theo điều kiện CIF người bán chỉ phải mua bảo hiểm với phạm vi tối thiểu. Nếu người mua muốn được bảo hiểm với phạm vi rộng hơn, người mua cần thỏa thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mình mua bảo hiểm thêm.
Điều kiện CIF đòi hỏi người bán phải thông quan xuất khẩu hàng hóa. Điều kiện này chỉ áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa. Nếu các bên không có ý định giao hàng qua lan can tàu thì nên sử dụng điều kiện CIP.

 CPT {+ nơi đến quy định}
Carriage Paid To có nghĩa là người bán giao hàng cho người chuyên chở do chính người bán chỉ định, người bán phải trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới nơi quy định, người mua phải chịu mọi rủi ro và các phí tổn phát sinh sau khi hàng đã được giao như trên.
"Người chuyên chở" là bất kỳ người nào, mà theo hợp đồng vận tải, cam kết tự mình thực hiện hoặc đứng ra đảm trách việc chuyên chở bằng đường sắt, đường bộ, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa hoặc kết hợp các phương thức vận tải đó. Nếu có những người chuyên chở kế tiếp nhau được sử dụng để vận chuyển hàng hóa tới nơi đến quy định, thì rủi ro chuyển giao khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở đầu tiên.
Điều kiện CPT đòi hỏi người bán phải thông quan xuất khẩu hàng hóa. Điều kiện này có thể áp dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải đa phương thức.

 CIP {+ nơi đến quy định}
Carriage and Insurance Paid To có nghĩa là người bán giao hàng hóa cho người chuyên chở do họ chỉ định, người bán phải trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới nơi đến quy định, nhưng người mua phải chịu mọi rủi ro và các phí tổn phát sinh thêm sau khi hàng hóa đã được giao như trên. Tuy nhiên theo điều kiện CIP người bán còn phải mua bảo hiểm để bảo vệ cho người mua trước những rủi ro và mất mát hoặc hư hại đối với hàng hóa trong quá trình chuyên chở.
Do vậy, người bán sẽ ký hợp đồng bảo hiểm và trả phí bảo hiểm. Người mua cần lưu ý rằng theo điều kiện CIP người bán chỉ phải mua bảo hiểm với phạm vi tối thiểu. Nếu người mua muốn được bảo hiểm với phạm vi rộng hơn, người mua cần thỏa thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mình mua bảo hiểm thêm.
"Người chuyên chở" là bất kỳ người nào, mà theo hợp đồng vận tải, cam kết tự mình thực hiện hoặc đứng ra đảm trách việc chuyên chở bằng đường sắt, đường bộ, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa hoặc kết hợp các phương thức vận tải đó. Nếu có những người chuyên chở kế tiếp nhau được sử dụng để vận chuyển hàng hóa tới nơi đến quy định, thì rủi ro chuyển giao khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở đầu tiên.
Điều kiện CIP đòi hỏi người bán phải thông quan xuất khẩu hàng hóa. Điều kiện này có thể áp dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải đa phương thức.

 DAF {+ địa điểm quy định}
Delivered At Frontier có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đọat của người mua trên phương tiện vận tải chở đến, chưa dỡ ra, đã hòan thành thủ tục thông quan xuất khẩu, nhưng chưa làm thủ tục thông quan nhập khẩu ở địa điểm và nơi quy định tại biên giới, nhưng chưa qua biên giới hải quan của nước tiếp giáp. Thuật ngữ "biên giới" có thể sử dụng cho bất kỳ đường biên giới nào kể cả biên giới của nuớc xuất khẩu. Do đó, điều đặc biệt quan trọng là đường biên giới phải xác định một cách chính xác bằng cách luôn luôn phải quy định địa điểm đến và nơi đến trong điều kiện này. Tuy nhiên, nếu các bên muốn người bán chịu trách nhiệm về việc dỡ hàng hóa từ phương tiện vận tải chở đến và chịu mọi rủi ro và phí tổn để dỡ hàng, thì điều này cần được quy định rõ ràng bằng cách bổ sung từ ngữ cụ thể trong hợp đồng mua bán.
Điều kiện này có thể được sử dụng cho mọi phương thức vận tải khi hàng hóa được giao tại biên giới trên đất liền. Nếu việc giao hàng diễn ra tại cảng đến, trên boong tàu hoặc trên cầu cảng, thì nên sử dụng các điều kiện DES hoặc DEQ.

 DES {+ cảng đến quy định}
Delivered Ex Ship có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa, chưa làm thủ tục thông quan nhập khẩu, được đặt dưới quyền định đọat của người mua trên boong tàu ở cảng đến quy định. Người bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng hóa tới cảng đến quy định, trước khi dỡ hàng. Nếu các bên muốn người bán chịu phí tổn và rủi ro về việc dỡ hàng, thì nên sử dụng điều kiện DEQ.
Điều kiện này chỉ có thể được sử dụng khi hàng hóa được giao bằng đường biển hoặc đường thủy nội địa hoặc bằng vận tải đa phương thức trên một tàu ở cảng đến.

 DEQ {+ cảng đến quy định}
Delivered Ex Quay có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa, chưa làm thủ tục thông quan nhập khẩu, được đặt dưới quyền định đọat của người mua trên cầu cảng tại cảng đến quy định. Người bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng hóa tới cảng đến quy định và dỡ hàng lên cầu tàu. Điều kiện DEQ đòi hỏi người mua phải làm thủ tục thông quan nhập khẩu hàng hóa và trả chi phí cho mọi thủ tục, thuế quan, các lọai thuế và lệ phí khác liên quan đến việc nhập khẩu. (Đây là một quy định ngược lại với các bản Incoterms trước. Theo các bản Incoterms cũ điều kiện này đòi hỏi người bán phải làm thủ tục nhập khẩu).
Nếu các bên muốn quy định cho người bán nghĩa vụ phải chịu tòan bộ hoặc một phần phí tổn phải trả khi nhập khẩu hàng hóa, thì điều này cần được quy định rõ ràng bằng cách bổ sung thêm từ ngữ cụ thể trong hợp đồng mua bán.
Điều kiện này chỉ có thể sử dụng khi hàng hóa được giao bằng đường biển hoặc đường thủy nội địa hoặc bằng vận tải đa phương thức khi dỡ hàng từ tàu lên cầu tàu tại cảng đến quy định. Tuy nhiên, nếu các bên muốn quy định cho người bán nghĩa vụ phải chịu phí tổn và rủi ro trong việc di chuyển hàng hóa từ cầu cảng tới một nơi khác (nhà kho, nhà ga, bến đỗ phương tiện vận tải ...) ở trong hoặc ngòai cảng, thì nên sử dụng điều kiện DDU hoặc DDP.

 DDU {+ nơi đến quy định}
Delivered Duty Unpaid có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua ở nơi đến quy định, người bán chưa làm thủ tục thông quan nhập khẩu và chưa dỡ hàng khỏi phương tiện vận tải chở đến. Người bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng tới nơi đến quy định, ngọai trừ các "nghĩa vụ" (ở đây "nghĩa vụ" được hiểu bao gồm: trách nhiệm và rủi ro khi làm thủ tục hải quan và trả các phí tổn về thủ tục, thuế quan, thuế và các lệ phí khác) liên quan đến việc nhập khẩu ở nước hàng đến. Người mua phải làm những nghĩa vụ đó và phải chịu mọi phí tổn và rủi ro phát sinh do họ không làm được thủ tục thông quan nhập khẩu hàng hóa.
Tuy nhiên, nếu các bên muốn người bán thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu và chịu phí tổn và rủi ro khi làm thủ tục hải quan, cũng như các phí tổn khác, thì điều này cần được quy định rõ ràng bằng cách bổ sung thêm từ ngữ cụ thể vào hợp đồng mua bán.
Điều kiện này có thể áp dụng cho mọi phương thức vận tải, nhưng nếu việc giao hàng tại cảng đến trên boong tàu hoặc trên cầu cảng thì nên sử dụng điều kiện DES họăc DEQ.

 DDP {+ nơi đến quy định}
Delivered Duty Paid có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua tại địa điểm đến quy định, hàng đã làm xong thủ tục thông quan nhập khẩu và chưa dỡ khỏi phương tiện vận tải chở đến. Người bán không những phải chịu mọi phí tổn và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng tới nơi đến quy định, mà còn phải thực hiện bất kỳ "nghĩa vụ" nào (ở đây "nghĩa vụ" được hiểu bao gồm: trách nhiệm và rủi ro khi làm thủ tục hải quan và trả các phí tổn về thủ tục, thuế quan, thuế và các lệ phí khác) liên quan đến việc nhập khẩu ở nước hàng đến.
Nếu điều kiện EXW quy định nghĩa vụ tối thiểu của người bán thì điều kiện DDP quy định nghĩa vụ tối đa của người bán.
Không nên sử dụng điều kiện này nếu người bán không thể trực tiếp hoặc gián tiếp làm được thủ tục nhập khẩu.
Tuy nhiên, nếu các bên muốn giảm bớt cho người bán nghĩa vụ phải thanh toán một số chi phí phải trả khi nhập khẩu hàng hóa (như thuế GTGT: VAT), thì cần quy định rõ ràng bằng cách bổ sung thêm từ ngữ cụ thể vào hợp đồng mua bán.
Nếu các bên muốn người mua phải chịu mọi rủi ro và phí tổn về việc (làm thủ tục) nhập khẩu thì nên sử dụng điều kiệnDDU.
Điều kiện này có thể áp dụng cho mọi phương thức vận tải, nhưng nếu việc giao hàng tại cảng đến trên boong tàu hoặc trên cầu cảng thì nên sử dụng điều kiện DES họăc DEQ.


Print      Send via email

The other news:
View by date
LASTEST NEWS

International Trade Habit

VIET NAM REGISTER BRANCH OFFICE LIST

VIET NAM SEA PORT LIST

VIET NAM PORT AUTHORITIES LIST

TUYỂN NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ VÀ MÔI GIỚI TÀU

Vặn ngược đồng hồ:Thủ thuật đưa Windows quay về trạng thái ổn định trước đây

Tìm mọi loại file

Tăng tốc và nâng cao tính ổn định của Windows

Xử lý một số rắc rối về in ấn trong Excel 2003

An toàn khi sử dụng máy tính

LINKS
Viet Nam Maritime Administration

International Maritime Organization (IMO)

Baltic and International Maritime Council

International Transport Workers' Federation

NK Register

DNV Register

Viet Nam Register

Viet Nam Shipping & Logistics Review

International Labor Organization (ILO)

VietNam National Institute Of Maritime Medicine

VietNam Maritime University

 
Home page  |  Introduction  |  News  |  Contact  |
 
 

© 2009 Copyright FIJOCO-SHIP JSC
Address: No.11/P23/104 Đoạn Xa street, Ngo Quyen district, Hai Phong city, Viet Nam
Tel: +84-937391978 - Fax: +84-31-3765962
Hotline: +84-(0)936.261926 - Email: ship@fijocoship.com

 
Designed by: Hai Phong It Group (H IG)